- Phóng viên:
Trên mẫu hóa đơn tự in, đặt in, các doanh nghiệp có buộc phải có những thông
tin nào không, thưa bà?
Bà TRẦN THỊ LỆ NGA:
Để người nộp thuế thuộc đối tượng tự in hóa đơn, đặt in hóa đơn thiết
kế đúng quy định, Cục Thuế TP lưu ý, trên hóa đơn tự in, đặt in phải có 9 nội
dung bắt buộc sau:
1. Tên loại hóa đơn
2. Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký
hiệu hóa đơn
3. Số hóa đơn
4. Liên hóa đơn
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán
6. Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua
7. Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng
chữ
8. Người mua, người bán ký và
ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn
9. Tên tổ chức nhận in hóa
đơn
- Thưa bà, tên gọi hóa đơn
là gì, có bao nhiêu tên gọi hóa đơn?
Tên loại hóa đơn thể hiện trên
mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng… Các hóa đơn
được dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng
thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với
cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU
BẢO HÀNH; HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN)…
Đối với hóa đơn xuất khẩu, thể
hiện tên loại hóa đơn là HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU hoặc tên gọi khác theo thông lệ, tập
quán thương mại. Ví dụ: HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU, INVOICE, COMMERCIAL
INVOICE…
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn và
ký hiệu hóa đơn được ghi như thế nào, có bắt buộc về số lượng ký tự hay những gì
khác không, thưa bà?
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông
tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa
đơn. Ký hiệu mẫu hóa đơn có 11 ký tự, gồm: 2 ký tự đầu thể hiện loại hóa đơn
(Hóa đơn GTGT mẫu 01; hóa đơn bán hàng 02; hóa đơn xuất khẩu 06; hóa đơn bán
hàng dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan 07; Phiếu xuất kho KVCNB
03; Phiếu xuất kho GHĐL 04). 4 ký tự tiếp theo thể hiện tên hóa đơn (hóa đơn
GTGT: GTKT; hóa đơn bán hàng: GTTT; hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan: KPTQ; hóa đơn xuất khẩu: HDXK; phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ: XKNB, phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý: HGDL). 1 ký tự tiếp
theo thể hiện số liên của hóa đơn. 1 ký tự kế tiếp là dấu “/” để phân biệt số
liên với số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn. 3 ký tự còn lại là số thứ tự
của mẫu trong một loại hóa đơn. Ví dụ: Ký hiệu 01GTKT2/001 được hiểu là mẫu thứ
nhất của loại hóa đơn giá trị gia tăng 2 liên; ký hiệu 02GTTT3/002 được hiểu là
mẫu thứ hai của loại hóa đơn bán hàng 3 liên; ký hiệu 03XKNB2/001 được hiểu là
mẫu thứ nhất của loại phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 2 liên.
Đối với tem, vé, thẻ bắt buộc
ghi 3 ký tự đầu để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng
hay hóa đơn bán hàng. Các thông tin còn lại do tổ chức, cá nhân tự quy định
nhưng không vượt quá 11 ký tự. Cụ thể, ký hiệu 01/ đối với tem, vé, thẻ thuộc
loại hóa đơn GTGT; ký hiệu 02/ đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán
hàng.
Còn ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu
phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành hóa đơn. Ký
hiệu hóa đơn có 6 ký tự đối với hóa đơn của các tổ chức, cá nhân tự in và đặt in
và 8 ký tự đối với hóa đơn do Cục Thuế phát hành. Trong đó, 2 ký tự đầu để phân
biệt các ký hiệu hóa đơn (ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa
của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R,
S, T, U, V, X, Y). Ký tự tiếp theo là “/” để phân biệt ký hiệu với năm thông báo
phát hành hóa đơn. 3 ký tự còn lại thể hiện năm thông báo phát hành hóa đơn và
hình thức hóa đơn.
Năm thông báo phát hành hóa đơn
được ghi hai số cuối của năm thông báo phát hành. Ký hiệu của hình thức hóa đơn,
sử dụng 3 ký hiệu gồm E (hóa đơn điện tử), T (hóa đơn tự in) và P (hóa đơn đặt
in).Ví dụ: AA/11E là hóa đơn điện tử, ký hiệu AA được phát hành năm 2011; AB/11T
là hóa đơn tự in, ký hiệu AB được phát hành năm 2011; AA/12P là hóa đơn đặt in,
ký hiệu AA được phát hành năm 2012.
Trường hợp người nộp thuế thông
báo phát hành hóa đơn tự in hoặc đặt in theo quy định tại Thông tư số
153/2010/TT-BTC trong năm 2010 để sử dụng trong năm 2011 thì năm thông báo phát
hành các loại hóa đơn này phải thể hiện là năm 2011, từ năm 2011 phải thể hiện
năm thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định nêu trên.
Phải có tên, mã số thuế
của doanh nghiệp in
- Các điều kiện bắt buộc còn
lại như số hóa đơn, liên hóa đơn… được hiểu như thế nào và phải thực hiện ra
sao, thưa bà?
Số hóa đơn phải ghi bằng dãy số
tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hóa đơn, bao gồm 7 chữ số.
Liên hóa đơn, tức mỗi số hóa
đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó 2 liên bắt
buộc (liên 1 để lưu và liên 2 giao cho khách hàng). Các liên từ liên thứ 3 trở
đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định.
Về tên hàng hóa, dịch vụ; đơn
vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ
được quy định như sau: đối với hóa đơn GTGT, dòng đơn giá là giá chưa có thuế
GTGT và phải có dòng thuế suất thuế GTGT, số tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải
thanh toán ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều
chủng loại hàng hóa, dịch vụ, khi lập hóa đơn phải thể hiện nhiều chủng loại
hàng hóa, dịch vụ thì ngoài các chỉ tiêu trên có thể bổ sung chỉ tiêu số thứ tự
(STT) theo dạng cột để tiện theo dõi.
Trường hợp người nộp thuế thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa, dịch vụ trong
nội địa có nhiều mức thuế suất thuế GTGT khác nhau (sử dụng hóa đơn GTGT), có
nhu cầu thể hiện hàng hóa, dịch vụ có thuế suất khác nhau trên cùng một tờ hóa
đơn, thì chỉ tiêu “Thuế suất GTGT” và “Tiền thuế GTGT” có thể thiết kế theo dạng
cột.
Ngoài ra, đối với hóa đơn đặt
in, trên hóa đơn phải thể hiện tên và mã số thuế của tổ chức nhận in trên từng
tờ hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn quyết định in hóa đơn
để tự sử dụng.