Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các
kế hoạch kinh doanh.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính
dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công
ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó
ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công
ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản
phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn
nhân lực doanh nghiệp cần.
“Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn
nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các
tập đoàn công ty lớn.”
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập
kế hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược
và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong
vòng từ 3 đến 5 năm.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng
là: báo cáo thu nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình
ngân quỹ và chiến lược giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo
từng tháng để có được cái nhìn sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình
hình tài chính.
Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính
chiến lược.
Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho
khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự
đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp
tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau:
- Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt
được.
- Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết
bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu.
- Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch
thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ
đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận
và vay nợ.
“Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở
rộng công việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài
sản cố định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ
bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ đến
hạn.”
Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế
hoạch tài chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế bạn phải xác định
được chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng
báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng dự báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc
giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng
trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian
nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng
gián đoạn công việc kinh doanh.
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các
nhà quản trị nên tiến hành theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá
nhân đến các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá
nhân cho phù hợp với mục đích của công việc.
- Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên
vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải
được thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để
đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt
được.
- Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung
vào các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ
mô và vi mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời
phải phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên
quan (chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử
dụng vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự
phát triển của công ty.
- Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật
chất hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những
dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3
đến 5 năm.
- Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm
bắt các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện
pháp tốt nhất nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
- Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính
mới nhất của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được
với các số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí
của công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại
thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt quá
khả năng của công ty.
Quản lý vốn sử dụng thực của công ty.
Vốn sử dụng thực của công ty là chênh lệch giữa tài sản hiện có
của công ty và các khoản nợ phải trả, thường được gọi là vốn lưu chuyển trong
công ty. Các nhà quản trị phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lưu
chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với
tình hình hoạt động của công ty. Khi quản lý nguồn vốn lưu chuyển trong công ty,
hãy xem xét các bộ phận cấu thành sau đây:
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng
khoán và tiền gửi ngắn hạn). Khi lập các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời
được những câu hỏi liên quan đến tiền mặt như : lượng tiền mặt của công ty có
đáp ứng nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phí
như thể nào? Khi nào thì công ty cần đến các khoản vay ngân hàng?
- Các khoản phải thu: chủ yếu bao gồm các khoản tín dụng mua
hàng cho khách hàng. Nhà quản trị phải quan tâm đến những khách hàng nào thường
hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
- Tồn kho: khoản tồn kho thường chiếm tới 50% tài sản hiện có
của công ty do đó nhà quản trị phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua
việc xem xét xem lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng
có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp cần
thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
- Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các
khoản tín dụng mà các nhà cung cấp cho công ty hưởng.
- Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng
và các nhà cho vay khác. Nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề như: lượng
vốn đi vay có phù hợp với tình hình phát triển của công ty, khi nào thì lãi suất
cho vay đến hạn trả?
- Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm: các khoản trả lương,
lãi phải trả đối với các tín phiếu, phí bảo hiểm…
Tài nguyên chính của doanh nghiệp: Tiền. Phân hệ này giúp lãnh đạo có cái
nhìn tổng thể về các họat động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính,
lập ngân sách. Trên cơ sở các thông tin về tình hình thực hiện ngân sách, thông
tin về nguồn tài chính (số dư, công nợ,..), có các quyết định chính xác, kịp
thời. Đây là phân hệ cốt lõi của hệ thống quản lý Rinpoche
CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN
Xây dựng ngân sách
- Tạo các điều khoản thu chi.
- Xác định ngân sách tối thiểu, tối đa và kế hoạch cho mỗi thời kỳ tương ứng
với các điều khoản thu chi.
- Phân bổ ngân sách các khoản thu chi theo thời kỳ, theo phòng ban.
Quản lý dự án
- Lập dự án.
- Lập kế hoạch thu chi cho dự án, định kỳ thu chi.
- Phân bổ các khoản thu chi của dự án vào ngân sách.
- Duyệt kế hoạch thu chi của dự án.
- Thực hiện thu chi cho dự án theo kế hoạch.
Theo dõi việc thực hiện ngân sách
- Thực hiện phân bổ các khoản thu chi để tính toán và cập nhật thông tin thực
về tình hình thực hiện ngân sách.
- Điều chỉnh kế hoạch ngân sách khi cần.
- Kiểm tra và phân tích việc thực hiện ngân sách.
- So sánh giữa các điều khoản thu (chi) trong cùng một kỳ ngân sách.
- So sánh việc thực hiện ngân sách với kế hoạch lập ra trong cùng một kỳ ngân
sách.
- So sánh một điều khoản giữa các kỳ khác nhau.
- Tính lại số thực tế của các điều khoản.
- Tính toán các tỷ số tài chính.
- Đánh giá ngân sách theo điều khoản, kế hoạch và thời kỳ.
- Phân tích trên các tỷ số tài chính.
- So sánh số các khoản thu chi ngân sách theo thời kỳ và hiện lên biểu
đồ.
Quản lý hoạt động thu chi
Hoạt động thu chi sẽ được quản lý chặt chẽ dưới hình thức thu
chi theo yêu cầu, quá trình này bao gồm:
- Lập các phiếu yêu cầu thu chi. Cho phép tạm ngưng, hủy bỏ, phục hồi, xóa và
điều chỉnh yêu cầu thu chi.
- Duyệt yêu cầu thu chi.
- Phân bổ các khoản thu chi vào điều khoản trong hệ thống điều khoản của kế
hoạch ngân sách.
- Thực hiện yêu cầu thu chi bao gồm thực hiện yêu cầu thu chi thông thường và
yêu cầu thu chi của dự án.
- Xem phiếu yêu cầu thu chi đã duyệt theo kỳ hoặc từ ngày đến ngày.
- Xem các phiếu yêu cầu thu chi đã thực hiện theo kỳ hoặc từ ngày đến
ngày.
- Xem lịch thu chi.
Trong các trường hợp đặc biệt hoạt động thu chi được tiến hành
tức thời không qua xét duyệt. Hình thức thu chi này được thực hiện đơn giản
hơn:
- Lập phiếu thu chi tức thời.
- Định khoản vào điều khoản ngân sách.
Quản lý các tài nguyên
- Xem và cập nhật tình hình số dư các tài nguyên: tiền mặt, tiền ngân hàng,
hàng hóa, tài sản, chứng khoán,…
- Kiểm tra số dư khi sử dụng các nguồn tài chính.
- Chuyển đổi giữa các nguồn tài nguyên.
- Đánh giá số dư của các nguồn tài chính qua các khoảng thời gian.
- Đánh giá mức độ lưu trữ các loại nguồn tài chính tối ưu.
- Thiết lập cảnh báo.
- Hiện biểu đồ biến động của các số dư các nguồn tài nguyên theo thời
gian.
Theo dõi tạm ứng
- Lập phiếu yêu cầu tạm ứng và thu hồi.
- Duyệt tạm ứng.
- Thực hiện thu chi tạm ứng.
- Xem số dư tạm ứng của nhân viên.
- Cập nhật lại số dư của nhân viên đối với doanh nghiệp.
- Thiết lập nhắc nhở.
- Theo dõi số dư công nợ của nhân viên đối với công ty.
Theo dõi công nợ khách hàng
- Ghi nhận và theo dõi thông tin khách hàng.
- Tìm kiếm khách hàng từ danh mục.
Thông tin công nợ
- Công nợ phải trả và công nợ phải thu được thiết lập khi tạo yêu cầu thu hoặc
chi liên quan đến khách hàng.
- Xem công nợ và các phiếu thu/chi quá hạn liên quan đến một khách hàng.
- Điều chỉnh số dư công nợ khách hàng.
- Thiết lập chế độ nhắc nhở (nợ) đối với khách hàng.
- Biểu đồ so sánh nợ có của khách hàng theo thời gian.
- So sánh tổng nợ và có giữa các khách hàng.
- Khả năng thanh toán của khách hàng qua các thời kỳ.
Lập báo cáo tài chính
- Lập báo cáo thu chi.
- Xem các thông số về khả năng thanh toán.
- Phân tích chỉ số tài chính (cho người dùng tạo chỉ số từ các điều
khoản).
- Phân tích hàm số (cho người dùng tạo hàm số từ các chỉ số).
- Phân tích ngân sách.
- Phân tích tổng quát.
- Và hơn 60 báo cáo liên quan chi tiết đến các chức năng.
(Trích nguồn: SSP)